A. YÊU CẦU
1. HS nắm vững đặc điểm và vai trò trong hoạt động giao tiếp, cùng tác động chi phối lời giao tiếp của các nhân vật giao tiếp.
2. Có kĩ năng nói hoặc viết thích hợp với vai giao tiếp trong từng ngữ cảnh nhất định.
B. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
I. PHÂN TÍCH NGỮ LIỆU
1. – Đọc ngữ liệu 1 (SGK) và thực hiện các yêu cầu sau:
a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp nào? Những nhân vật đó có đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội?
b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của “thị” hướng tới ai?
c) Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội không?
d) Các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ xa lạ hay thân tình khi bắt đầu cuộc giao tiếp?
Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,… chi phối lời nói của các nhân vật như thế nào?
Gợi ý:
a) Hoạt động giao tiếp trên có các nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và “thị”. Các nhân vật đó có đặc điểm:
– Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi.
– Về giới tính: Tràng là nam, còn lại là nữ.
– Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người dân lao động nghèo đói.
c) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau:
– Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là người nghe.
– Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói, Tràng và “thị” là người nghe.
– Tiếp theo: “Thị” là người nói, Tràng (là chủ yếu) và mấy cô gái là người nghe.
– Tiếp theo: Tràng là người nói, “thị” là người nghe.
– Cuối cùng: “Thị” là người nói, Tràng lả người nghe.
Lượt lời đầu tiên của “thị” hướng tới Tràng.
c) Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế.xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ).
d) Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,… chi phối lời nói của các nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen, họ mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.
2. Đọc ngữ liệu 2 và trả lời câu hỏi (SGK).
Gợi ý:
a) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo.
Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói với Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường, Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chí Phèo).
b) Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:
+ Với mấy bà vợ – Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên “quát”.
+ Với dân làng – Bả Kiến là “cụ lớn”, thuộc tầng lớp trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?).
+ Với Chí Phèo – Bả Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến “ăn vạ”. Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vệ đề cao, coi trọng.
+ Với Lí Cường- Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất cũng là để xoa dịu Chí Phèo.
c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp:
+ Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.
+ Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí.
+ Nâng vị thể Chí Phèo lên ngang hàng với mình để xoa dịu Chí.
d) Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn là thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.
Ghi nhớ (SGK).
II. LUYỆN TẬP
1. Phân tích sự chi phối của vị thế xã hội ở các nhân vật đối với lời nói của họ trong đoạn trích (mục 1 – SGK).
Gợi ý:
– Anh Mịch:
+ Vị thế xã hội: Kẻ dưới – nạn nhân bị bắt đi xem đá bóng
+ Lời nói: Van xin, nhún nhường (gọi ông, lạy…)
– Ông Lý:
+ Vị thế xã hội: Bề trên – thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng
+ Lời nói: Hách dịch, quát nạt ( xưng hô mày tao, quát, câu lệnh)
2. Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm vê vị thê xã hội, nghê nghiệp, giới tính, văn hóa,… của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người ờ đoạn trích (SGK).
Gợi ý.
Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp:
– Viên đội sếp Tây.
– Đám đông.
– Quan Toàn quyền Pháp.
Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa,… của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người:
– Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh.
– Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú.
– Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn.
– Bác cu li xe: chú ý đôi ủng.
– Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho.
Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.
3. Đọc đoạn trích sau (mục 3- SGK), phân tích theo những câu hỏi:
a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu. Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người ra sao?
b) Phân tích sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp.
c) Nhận xét về nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật.
Gợi ý:
a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình.
Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người – thân mật:
+ Bà lão: bác trai, anh ấy,…
+ Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ,…
b) Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai luân phiên nhau.
c) Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau.